Chỉ bán hàng Zin. Không zin hoàn tiền * donghoodo.com

Các loại đồng hồ cổ treo tường bổ biến nhất hiện nay

Các loại đồng hồ cổ treo tường bổ biến nhất hiện nay

Đồng hồ treo tường cổ du nhập vào Việt Nam theo con đường truyền giáo của người Pháp. Ngày nay, không chỉ Pháp, người Việt còn sưu tầm nhiều dòng đồng hồ treo tường cổ khác trên thế giới. Trong đó không thể không kể đến các sản phẩm do Đức, Hà Lan và Nhật Bản sản xuất.

Các loại đồng hồ cổ treo tường phổ biến nhát hiện nay

Đồng hồ treo tường cổ của Đức

● Gustav Becker (GB) là hãng đồng hồ treo tường cổ nổi tiếng của Đức. Từ giữa đến cuối thế kỷ 19, Gustav Becker là một trong những nhà sản xuất đồng hồ Đức tốt nhất.

● Vào năm 1850, Becker mở xưởng đồng hồ tại Freiburg, Silesia tại Đức. Sau nhiều nỗ lực, ông đã giành được huy hiệu “Medaille d’Or” tại Triển lãm thương mại Silesia vào năm 1852.

● Becker đã kết hợp hai chữ đầu thành GB, thành lập thương hiệu của riêng mình. Giải thưởng này đã thu hút nhiều người thợ lành nghề đến với xưởng của ông. Không lâu sau đó, ông đã gặt hái được nhiều giải thưởng và chứng chỉ không chỉ ở Đức mà còn ở nước Úc hay Vienna xa xôi.

● Năm 1880, cơ chế điều khiển lò xo ra đời giúp cho các mẫu đồng hồ treo tường có thể điều chỉnh trọng lượng. Ông và những người thợ của mình đã nghiên cứu và chế tác ra một loạt mẫu đồng hồ mới. Xưởng của họ đã sản xuất ra hơn 400 loại đồng hồ được chạm khắc thủ công công phu.

● Hãng đồng hồ hoạt động đến năm 1935 thì bán lại cho công ty Junghans.

● Đồng hồ cổ được cấu tạo từ 8 búa. Đi kèm với đó là điểm nhạc Westminster 15 phút/1 lần. Sản phẩm đến từ thương hiệu Gustav Becker được chạm khắc tỉ mỉ từ từng chi tiết.

Đồng hồ treo tường cổ của Pháp

● Nhắc đến đồng hồ treo tường cổ của Pháp, không thể nào không nhắc đến cái tên Odo. Theo nhiều nhà sưu tầm cho biết, đồng hồ cổ Odo có sức hút như vậy bởi vì Odo là hãng đồng hồ cổ treo tường cuối cùng do Pháp sản xuất. Vì vậy mà những chiếc đồng hồ này đã được ghi danh vào lịch sử đồng hồ của thế giới.

● Thương hiệu Odo xuất hiện từ năm 1708 ở vùng Morbier của nước Pháp. Nơi đây được biết đến là cái nôi sản sinh ra nhiều mẫu đồng hồ tủ nổi tiếng thế giới. Nhà sản xuất Odo đã dành nhiều năm để chế tác ra bộ máy đồng hồ.

● Đến năm 1843, Francois Désiré Odobez – chuyên gia chế tác đồng hồ – đã tạo ra những chiếc đồng hồ tủ vỏ sắt đầu tiên.

● Năm 1885, Léon Odobez đã cải tiến mẫu đồng hồ tủ thành dạng đồng hồ mới. Những chiếc đồng hồ này được trang bị bộ máy Cage fer Odobez.

● Vào năm 1920, hãng Odo đánh dấu tên tuổi của mình trên toàn thế giới. Đó là nhờ sự ra đời của những chiếc đồng hồ treo tường cực kỳ đẳng cấp và tinh tế.

● Năm 1937, Odo xuất hiện trong bản nhạc của cố nhạc sĩ Vincent Scotto.

● Năm 1950, chiếc đồng hồ treo tường với nhạc điệu “coucou valse” vui nhộn đã trở thành bản nhạc quen thuộc với mọi người trên thế giới.

● Năm 1955, Odo tung ra mẫu sản phẩm mới mang tên “Jaquemar Odo”. Đồng hồ được coi là biểu tượng của “người máy đánh chuông”.

● Giai đoạn 1970 – 1989, bộ máy Cage fer Odobez được tích hợp công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để phù hợp với nhiều khách hàng.

● Vào hai năm 1993 và 1994, thương hiệu Odo vinh dự nhận giải thưởng danh giá Cadran d’Or (Mặt đồng hồ vàng).

● Năm 1996, Odo được nhiều báo đài trên toàn nước Pháp dành lời khen ngợi.

● Từ năm 1997 trở đi, thương hiệu Odo từng bước phát triển để khẳng định tên tuổi, vị trí của mình trong ngành công nghiệp chế tác đồng hồ tủ.

● Vào những năm 30 của thế kỷ XIX, đồng hồ Odo được người Pháp đưa vào Việt Nam. Kết thúc giai đoạn đô hộ, người Pháp rời khỏi Đông Dương, để lại những dư âm về kiến trúc và thiết kế nội thất. Cho đến ngày nay, Odo đã trở thành mẫu đồng hồ cổ treo tường khan hiếm.

● Đồng hồ treo tường Odo được chế tạo đầy tinh xảo trong từng đường nét phào, chỉ đến góc cạnh. Toàn bộ tủ đều được làm từ gỗ sồi và anh đào. Mặt đồng hồ được làm bằng men hạt, tăng thêm vẻ đẹp sang trọng và quý phái.

● Máy của đồng hồ được chia làm hai dòng chính là máy cổ điển và máy sản xuất theo công nghệ hiện đại. Dòng máy cổ điển được chế tạo từ năm 1843. Còn dòng máy hiện đại có thể đánh 3 bài nhạc, có chế độ ngắt chuông đêm. Nhìn chung, tất cả đều là bội máy cơ và 8 ngày mới cần lên dây một lần.

Đồng hồ treo tường cổ của Nhật Bản

● Đồng hồ treo tường cổ của Nhật bắt đầu với thương hiệu Seiko. Kintaro Hattori thành lập tập đoàn K.Hattori & Co (tập đoàn Seiko Holdings ngày nay) vào năm 1881 để bán và sửa chữa đồng hồ.

● Vào năm 1892, nhà máy bắt đầu sản xuất đồng hồ treo tường vì hai lý do: chúng dễ sản xuất hơn đồng hồ bỏ túi và hiệu quả về chi phí sản xuất đồng hồ treo tường do Nhật Bản sản xuất so với hàng nhập khẩu.

● Phương pháp sản xuất tại nhà máy Seikosha tích hợp các quy trình sản xuất in-house theo chiều dọc. Ngoài việc gia công và lắp ráp các bộ phận cơ khí, nhà máy còn sản xuất hầu hết các mặt số, kim, vỏ gỗ và các bộ phận bên ngoài khác. Việc sản xuất một số bộ phận được chuyển đổi từ gia công sang các nhà máy liên kết độc quyền.

● So với sản xuất phân chia theo chiều ngang – phương pháp được các nhà sản xuất đồng hồ treo tường khác của Nhật Bản áp dụng, sản xuất tích hợp theo chiều dọc tạo ra các mặt hàng có chất lượng tốt hơn nhiều và cho phép phát triển sản phẩm với tốc độ lớn hơn.

● Trong sáu đến bảy năm, nhà máy Seikosha là nhà sản xuất đồng hồ treo tường lớn nhất tại Nhật Bản.

Đồng hồ treo tường cổ của Hà Lan

● Hà Lan có một lịch sử lâu đời và phong phú về nghệ thuật chế tạo đồng hồ. Đất nước này có nhiều doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất đồng hồ qua nhiều thế kỷTheo thời gian, nhiều vùng ở Hà Lan đã sản xuất loại đồng hồ đặc biệt của riêng họ. 

● Một ví dụ hoàn hảo là đồng hồ Zaandam hoặc đồng hồ Zaanse được sản xuất khoảng từ năm 1680 đến năm 1730 ở vùng Zaan thuộc tỉnh Bắc Hà Lan, gần Amsterdam. Những chiếc đồng hồ này trở nên vô cùng phổ biến khi Công ty Warmink bắt đầu sản xuất chúng vào nửa sau của thế kỷ XX. 

● Cùng lúc đó, gia đình Warmink cũng sản xuất đồng hồ Sallander. Cái tên Sallander bắt nguồn từ vùng Sallandnơi những chiếc đồng hồ này được tạo ra.

● Một ví dụ cuối cùng của nghệ thuật chế tác đồng hồ treo tường Hà Lan là các mẫu đồng hồ Frisian Schippertje. Những người trượt tuyết có những chiếc đồng hồ này trên thuyền của họ vì chúng có kích thước nhỏ và có thể hoạt động tốt trên biển

● Giống như đồng hồ Zaanse và đồng hồ Sallander, đồng hồ Frisian Schippertje được sản xuất bởi công ty Warmink trong nửa sau của thế kỷ trước.

●  Công ty này được thành lập vào năm 1929 và đặt tại Almelo, được tiếp thị dưới thương hiệu Wuba. Kể từ khi công ty đóng cửa, đồng hồ của họ đã trở nên rất được ưa thích với những người đam mê đồng hồ cổ.

Share this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *